Bệnh tim mạch là gì? Đây là câu hỏi được nhiều người tìm hiểu nhất. Theo thống kê, bệnh tim mạch là nguyên nhân chính hàng đầu dẫn đến nguy cơ tử vong cao trên thế giới. Nguyên nhân bắt nguồn từ thói quen ăn uống, sinh hoạt hằng ngày không khoa học, mặt khác yếu tố di truyền cũng được coi là nguyên do gây bệnh tim mạch.
Dấu hiệu của bệnh tim mạch rất đa dạng, tuy nhiên nhiều người thường chủ quan hay nhầm lẫn với các bệnh lí khác. Nếu không có biện pháp phòng ngừa hoặc quan tâm đến sức khỏe thường xuyên, sẽ dẫn đến hậu quả khó lường. Ngoài việc thay đổi các thói quen xấu, bạn nên thăm khám bác sĩ thường xuyên, để nắm rõ được các dấu hiệu cũng như triệu chứng phòng ngừa căn bệnh này. Chủ đề “ Các dấu hiệu bệnh tim mạch thường gặp để tránh tử vong sớm” là nội dung hôm nay Bảng tin Sức khỏe – dinh dưỡng muốn chia sẻ đến quý bạn đọc. Cùng tham khảo nhé !
1. Bệnh mạch máu ngoại vi (PAD)
Bệnh mạch máu ngoại biên là tên gọi khác của bệnh mạch máu ngoại biên. Là tên gọi chung của các bệnh liên quan đến hệ động mạch nằm cách xa tim. Bệnh xảy ra khi mảng bám từ cholesterol, canxi, mô sợi và các chất khác tích tụ trong các động mạch mang máu đến các cơ quan và các chi gây xơ vữa động mạch. Qua thời gian mảng bám cứng lại, làm hẹp các động mạch. Bệnh mạch máu ngoại vi chủ yếu gây tổn thương động mạch vùng tiểu khung, ở chân và bàn chân.
Tuy bệnh không bao gồm các tổn thương ở động mạch tim và mạch máu não. Nhưng những người bị bệnh mạch máu ngoại vi lại có nguy cơ cao về chứng nhồi máu cơ tim hoặc đột quỵ.
Các triệu chứng nhận biết bệnh động mạch ngoại biên khá mơ hồ và không rõ ràng. Thông thường chỉ xuất hiện các cơn đau nhói, chuột rút ở bắp chân, đùi, hông. Các triệu chứng này sẽ biến mất nhanh chóng hoặc giảm dần chỉ sau vài phút dừng hoạt động và nghỉ ngơi. Nặng hơn, người bệnh sẽ có thêm các triệu chứng đau, chuột rút do hoạt động nhưng khi nghỉ ngơi không đỡ, hoặc đau ngay cả khi nghỉ ngơi. Các vết thương ngoài da có thể bị hoại tử.
Có thể phòng ngừa bệnh được bằng cách không hút thuốc lá, điều trị tốt tình trạng xơ vữa động mạch, rối loạn chuyển hóa mỡ, đái tháo đường, béo phì nếu có
2. Tai biến mạch máu não (đột quỵ)
Tai biến mạch máu não hay còn gọi là đột quỵ não. Đây là tình trạng một phần não bộ đột ngột bị tổn thương khi mạch máu nuôi dưỡng phần não đó bị tắc (nhồi máu não) hoặc bị vỡ (xuất huyết não).
Nguy cơ cao bị tai biến mạch máu não thường gặp ở những người bị tăng huyết áp và sơ vữa động mạch. Tăng huyết áp làm tăng áp lực máu lên thành mạch, gây giãn, tổn thương thành mạch. Khi đó, tiểu cầu, các sợi fibrin sẽ được chuyển tới để làm lành vết thương, tạo ra cục máu đông. Cục máu đông di chuyển đến gần não gây ra tắc nghẽn mạch máu não. Các mảng xơ vữa trong động mạch khiến các mạch máu bị thu hẹp. Gây khó khăn cho quá trình lưu thông máu. Khi các mảng xơ vữa bong ra sẽ tăng nguy cơ hình thành các cục máu đông.
Đa số các trường hợp tai biến mạch máu não xảy ra đột ngột với triệu chứng đau đầu dữ dội, sốt, nôn. Bên canh đó loạn ý thức, rối loạn hô hấp, trụy mạch, liệt nửa người. Xuất huyết gây thay đổi về nhãn cầu, khiến mắt lệch lạc không đúng vị trí. Tai biến mạch máu não gây thiếu oxy, dinh dưỡng đến mô não. Làm chết tế bào não dẫn đến các di chứng nặng nề cho bệnh nhân, thậm chí có thể tử vong. Biện pháp phòng bệnh quan trọng nhất là phát hiện sớm bệnh tăng huyết áp, xơ vữa động mạch để điều trị kịp thời, kéo dài sự sống.
3. Bệnh mạch vành
Hiện tương những mảng xơ vữa là cholesterol và các chất khác bám lên thành mạch khi có một hay nhiều nhánh của động mạch bị hẹp lại sẽ gây ra bệnh mạch vành . Khi đó động mạch trở nên cứng hơn, giảm khả năng lưu thông máu. Hạn chế khả năng cung cấp oxy và chất dinh dưỡng cho các cơ quan trong cơ thể. Mảng xơ vữa ngày càng phát triển lớn dần theo thời gian khiến cho tim không thể nhận được đủ lượng máu và oxy cần thiết để duy trì sự sống. Đây là nguyên do dẫn đến những cơn đau thắt ngực và tình trạng nhồi máu cơ tim.
Bên cạnh đó, bệnh mạch vành cũng khiến tim làm việc nhiều hơn. Điều này sẽ làm cho tim nhanh chóng bị suy yếu và dẫn đến nguy cơ suy tim, loạn nhịp tim. Đây được xem là những biến chứng rất nguy hiểm của các bệnh mạch vành.
Những đối tượng có nguy cơ cao mắc bệnh mạch vành:
- Nam giới trên 50 tuổi, nữ giới trên 55 tuổi. Nam giới có nguy cơ mắc bệnh mạch vành cao hơn nữ giới. Tuy nhiên, phụ nữ sau mãn kinh cũng có nguy cơ cao hơn nam giới.
- Trong gia đình có người mắc tiền sử bệnh tim mạch.
- Người bị bệnh tăng huyết áp, đái tháo đường, béo phì, mỡ trong máu cao cũng có nguy cơ cao mắc bệnh.
4. Bệnh thấp tim
Bệnh này xảy ra sau khi bệnh nhân bị viêm họng do nhiễm khuẩn liên cầu gây tan huyết nhóm A (có tên Streptococcus). Khi nhiễm bệnh, cơ thể sẽ sinh ra các kháng thể để tiêu diệt mầm bệnh. Tuy nhiên, kháng nguyên gây bệnh có cấu trúc gần giống với cấu trúc của mô khớp. Đồng thời van tim nên kháng thể cũng đồng thời tấn công làm tổn thương mô khớp và van tim, làm khớp bị sưng lên, van tim bị biến dạng gây ra hẹp hở van tim, suy tim.
Bệnh thường phát triển âm thầm với một số triệu chứng như: viêm đa khớp, viêm tim, nốt dưới da, hồng ban vòng, sốt… Bệnh thấp tim vẫn có khả năng tái phát dù đã chữa khỏi. Sử dụng kháng sinh trong điều trị viêm đường hô hấp do liên cầu khuẩn là yếu tố quyết định. Tuy nhiên kết luận cuối cùng sẽ dựa vào tình trạng của từng người, mức độ nặng nhẹ và thời gian.
5. Bệnh tim bẩm sinh
Dị tật bẩm sinh hay còn gọi là tim bẩm sinh thường xảy ra trong thời kỳ mang thai. Do cấu trúc tim bị khiếm khuyết khiến chức năng và hoạt động của tim bị ảnh hưởng. Tuần hoàn máu trong cơ thể hoạt động bất thường. Đây là nguyên nhân của nhiều ca tử vong ở trẻ sơ sinh. Hiện nay, nhờ kỹ thuật siêu âm, dị tật tim bẩm sinh có thể được phát hiện ở tuần thứ 18 của thai kỳ.
Biểu hiện của bệnh tim bẩm sinh ở trẻ thường là hiện tượng khó thở, tím tái, suy dinh dưỡng nặng, viêm phổi. Một số trường hợp, trẻ không có biểu hiện gì do bệnh không nặng. Hay chỉ tình cờ phát hiện khi khám sức khỏe định kỳ.
Cách phòng ngừa bệnh tim bẩm sinh ở trẻ chủ yếu là trước và trong gian đoạn mang thai. Trong quá trình mang thai, người mẹ không tiếp xúc với các hóa chất độc hại như: X-quang, nhiễm siêu vi. Sử dụng bất kỳ loại thuốc gì cần theo chỉ định của bác sĩ.
6. Phình tách động mạch chủ
Phình tách động mạch chủ là hiện tượng rách lớp áo trong của thành động mạch. Làm cho dòng máu đi vào thành động mạch tạo ra hiện tượng lòng giả. Dòng máu đi vào lòng giả có thể gây hậu quả nghiêm trọng như vỡ thành động mạch chủ, thiếu máu tạng, nặng hơn là tử vong.
Nguyên nhân gây bệnh chủ yếu là giãn động mạch chủ hoặc tăng huyết áp gây rạn nứt nội mạc lòng mạch. Sau đó máu sẽ thấm qua vết nứt. Dưới tác dụng của áp lực tuần hoàn theo nhịp đập. Dòng máu thấm vào sẽ tách rời các lớp của thành động mạch chủ. Một số ít các trường hợp còn lại có liên quan với các yếu tố làm yếu thành mạch. Dễ gây tách thành động mạch chủ như hội chứng Marfan (biến dị nhiễm sắc thể làm thay đổi tổng hợp polypeptide). Tăng huyết áp, bệnh lý động mạch chủ như xơ vữa động mạch. Tuổi cao hoặc chấn thương có nguy cơ phát triển phình động mạch chủ ngực.
Bệnh có thể phòng ngừa bằng cách cai thuốc lá và kiểm soát huyết áp thông qua việc tập thể dục thường xuyên. Chế độ ăn giảm muối, nhiều rau xanh, ít mỡ động vật. Thay bằng dầu thực vật, dùng thuốc đều đặn theo chỉ định của bác sĩ.
7. Bệnh cơ tim
Bệnh cơ tim là bệnh lý khi cấu trúc cơ tim thay đổi ảnh hưởng đến chức năng cơ tim. Khả năng bơm máu của tim cũng gặp vấn đề trầm trọng. Vì các cơ tim quá lớn, dày hoặc chai cứng khiến tim không thể co bóp liên tục để bơm máu.
Người mắc bệnh cơ tim có thể đối mặt với những biến chứng tim mạch. Hay sẽ đột tử nếu không phát hiện và điều trị kịp thời.
Nguyên nhân phổ biến nhất gây bệnh cơ tim là do di truyền. Mắc bệnh cao huyết áp, bệnh mạch vành, rối loạn nhịp tim. Một số căn bệnh như hemochromatosis (bệnh tích tụ quá nhiều sắt trong cơ thể), sarcoidosis (bệnh xuất hiện các ổ viêm bất thường trong nhiều cơ quan của cơ thể). Hay amyloidosis (bệnh tích tụ bất thường protein Amyloid). Rối loạn chuyển hóa (như đái tháo đường, cường giáp hoặc béo phì)… đều làm tăng nguy cơ mắc bệnh cơ tim.
Những người bị bệnh cơ tim ở giai đoạn đầu thường không có dấu hiệu và triệu chứng mơ hồ. Khi tình trạng tiến triển nặng, triệu chứng xuất hiện bao gồm: khó thở, ho, mệt mỏi, đau ngực, sưng chân, huyết áp cao, chóng mặt… Bệnh có thể phòng ngừa bằng cách thay đổi thói quen sinh hoạt lành mạnh. Nâng cao sức đề kháng. Cần kiểm tra tim mạch ngay khi cảm thấy mệt, khó thở, không làm việc quá sức.
Nguồn: tudienbenhhoc.com