Cây Thuốc Quanh Ta, Y Học Cổ Truyền

Nhựa cây – bài thuốc chữa bách bệnh

Nhựa cây là một dạng dịch tiết ra từ thân của thực vật. Loại dịch này ở dạng lỏng, hơi sệt và nhầy; rất dễ bay hơi. Nhựa thông được biết đến và sử dụng nhiều nhất trong ngành công nghiệp hàn; được sử dụng làm vật liệu làm sạch mũi hàn cũng như là các thiết bị khác. Chúng ta cũng từng biết đến như nhựa cây caosu hay mủ caosu được dùng để làm nệm rất tốt cho sức khỏe. Tuy nhiên ít ai biết đến nhựa cây còn có công dụng làm thuốc chữa bệnh rất hữu ích. Một trong các công dụng của nhựa câu đó là làm giảm ho, tiêu đờm và chống viêm.

Mỗi một loại nhựa cây có công dụng cũng như đặc điểm khác nhau. Các loại nhựa cây thường được sử dụng trong làm thuốc chữa bệnh như nhựa thông; nhựa cây bồ đề; nhựa cây lô hội,… Mỗi loại nhựa mang những đặc điểm khác nhau; khi được sử dụng kết hợp với những vị thuốc khác nó sẽ phát huy hết tác dụng của nó. Dưới đây là một vài ví dụ về các loại nhựa cây tiêu biểu và tác dụng của chúng trong việc hỗ trợ điều trị bệnh.

Nhựa cây bồ đề

Nhựa bồ đề có tên thuốc là an tức hương. Nhựa bồ đề được lấy bằng cách rạch thân cây; nhựa cây tiết ra hình dẹt có màu vàng nhạt hoặc trắng ngà. Nhựa bồ đề có mùi thơm dịu giống như vani, phơi âm can đến khô. Theo các tài liệu trước đây, an tức hương có vị cay, đắng; tính bình, không độc, có tác dụng khai khiếu; giúp giảm ho, tiêu đờm, chống viêm, làm se, trừ tà khí.

Nhựa cây bồ đề

Chữa viêm phế quản mạn tính: An tức hương 5g tán mịn; hòa với ít rượu cho tan rồi trộn với 100ml siro, lắc đều. Ngày uống 10-20g, chia 2 lần.

Chữa nẻ vú, làm lành vết thương: An tức hương 20g; ngâm với 100g cồn (80 độ) trong 10-15 ngày; thỉnh thoảng lắc đều. Bôi vào nơi tổn thương ngày 3 lần. Cồn thuốc này còn dùng để ngậm chữa viêm quanh chân răng.

Chữa trúng phong, hôn mê; đau bụng, thổ tả: An tức hương 2-4g sắc với nước nhỏ lửa; chia uống trong ngày.

Nhựa cây thông

Nhựa trích từ nhiều loài thông được tinh chế như sau: nhựa sau khi được triết sẽ được đun sôi cùng với nước. Khi sôi thì các chất cặn bã sẽ lắng xuống dưới và phần còn lại bên trên là nhựa tốt. Để yên nhựa chia làm 2 lớp; lớp trên mỏng, trong, màu vàng sẫm. Lớp bên dưới có ít nhựa hơn nhưng màu đặc sánh. Trước khi dùng thì nên lắc đều.

Tác dụng nhựa thông

Trong nhựa thông triết suất lấy chất terpin có công dụng làm thuốc ho; và làm thuốc diệt khuẩn đường tiết niệu. Ngoài ra nhựa thông còn giúp trị ghẻ lở bằng cách bôi nhựa thông một lớp thật mỏng lên vị trí bị ghẻ. Chữa đau nhức khớp sưng tấy: Nhựa thông 40g; nhựa cây sau sau 40g, sáp ong 10g; đun nhỏ lửa khoảng 10 phút. Để nguội, phết lên giấy, dán lên chỗ sưng đau.

Nhựa thông

Chữa nhọt mủ: Nhựa thông vừa đủ với bồ hóng bếp; gai bồ kết, quả bồ hòn (đốt thành than) lượng bằng nhau; đánh nhuyễn thành dẻo quánh mềm; phết vào giấy làm cao để đắp lên nhọt mưng mủ. Nhựa thông còn cho tinh dầu và tùng hương làm thuốc.

Tinh dầu nhựa thông

Tùng hương là phần còn của nhựa sau khi trưng cất tinh dầu. Tùng hương có vị đắng ngọt, mùi thơm, tính ôn. Có công dụng diệt khuẩn, sinh cơ, giúp giảm đau, chữa mụn, nhọt, ghẻ lở. Dùng riêng hoặc phối hợp với nhiều vị khác (hoàng liên, hoàng cầm, khổ sâm, sà sàng tử, đại hoàng, khô phân…) để đắp lên mụn nhọt lâu ngày không khỏi.

Tinh dầu là phần bay lên qua cất kéo hơi nước của nhựa thông; được dùng làm thuốc chữa các bệnh ngaoif da và có tác dụng diệt khuẩn. Phối hợp với cồn long não, salixilat metyl làm thuốc xoa bóp chữa đau nhức.

Chữa băng huyết, nôn ra máu: Tùng hương đốt hứng lấy muội khói 10g hòa với 20g da trâu đã đun chảy để uống. Chữa hen suyễn: Tùng hương 200g, tỏi 200g; dầu vừng 100g, riềng 100g, long não 4g. Nấu thành cao dán lên huyệt.

Nhựa cây lô hội

Nhựa được lấy từ lá lô hội đêm đi sấy cho đặc lại; rồi sau đó cô cách thủy cho đến khi khô lại. Thành phẩm là những mảng nhựa có dạng màu nâu đen óng ánh; hoặc màu ánh lục; khi khô thì giòn, vị rất đắng, tính hàn; có tác dụng thanh nhiệt nhuận tràng; lợi gan mật, thông tiểu, chữa táo bón, khó tiêu.

Dùng ngoài, nhựa lô hội chưa chế biến đem bôi chữa bỏng, mẩn ngứa, côn trùng đốt. Người ta đã pha chế gel lô hội để điều trị vết thương phần mềm, viêm da thâm tím hoặc trầy xước, vảy nến, trứng cá, trĩ, bỏng do nhiệt ở độ I và độ II.

Trị táo bón, tiểu đỏ, tiểu ít, hoa mắt, chóng mặt, nặng hơn thì co giật, phát cuồng, nói nhảm: Lô hội, đại hoàng, thanh đại (thủy phi), mỗi thứ 4g, đương quy, long đởm thảo, hoàng cầm, chi tử, hoàng bá, hoàng liên mỗi vị 6g, mộc hương 5,5g, xạ hương 0,3g (để riêng). Nghiền nát thành bột rồi trộn với mật ong vê viên; uống đều đặn mỗi ngày 3 lần và mỗi lần từ 6-10g.

Nhựa cây lô hội

Trị táo bón mạn tính: Lô hội 20g, chu sa 15g, cùng tán nhỏ, hòa với ít rượu làm viên. Mỗi lần uống 4g với rượu hoặc nước cơm, ngày 2 lần

Chú ý : Không dùng gel lô hội bằng đường uống. Không dùng lô hội trong những trường hợp viêm ruột, mất nước, co cứng cơ, đau bụng, viêm thận, nôn mửa. Trẻ em dưới 15 tuổi, phụ nữ có thai và đang cho con bú.

Nhựa sung

Chữa mụn nhọt bắp chuối, chốc lở, tụ máu, sưng vú: Rửa sạch chỗ đau, lau khô. Lấy nhựa sung bôi trực tiếp vào chỗ đau. Có thể trộn nhựa sung với lá sung non, giã nát rồi đắp vào nơi tổn thương.

Đối với mụn chưa hình thành mủ thì đắp kín vùng mụn; nếu mụn đã bị vỡ mủ thì khi đắp để hở miệng. Khi mụn đã lên mủ mà muốn lấy đầu mụn ra; thì có thể trộn kết hợp với củ hành tươi rồi đắp lên; lưu ý là để hở miệng mủ. Trong trường hợp sưng vú, đắp hở đầu vú. Khi bị xây xước thì đắp xung quanh vết thương; nếu là vết xưng đỏ thì có thể đắp trực tiếp nên vết thương. Tránh để nhựa xung tiếp xúc trực tiếp với vùng da hở.

Nhựa sung

Trường hợp có nhiều mụn đỏ xuất hiện trên mặt: lấy khoảng 500g lá sung tươi nấu nước xông; đều đặn mỗi ngày một lần, sẽ có tác dụng hiệu quả.

Trị đau đầu vùng thái dương: nhựa sung mới lấy, phết đều lên mặt của 2 mảnh giấy bản có đường kính khoảng 3cm, dán nhẹ vào 2 bên thái dương. Để có tác dụng nhanh hơn thì có thể ăn 20 – 30g lá sung non hoặc uống khoảng 5ml nhựa sung tươi, hòa với nước sôi để nguội.

Nguồn: suckhoedoisong.vn

Xem thêm:

Hành lá – gia vị có nhiều công dụng trị bệnh

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *