Cây Thuốc Quanh Ta, Y Học Cổ Truyền

Lá dâu tằm vị thuốc cổ truyền điều trị chứng phong hàn

Dâu tằm là loại cây vô cùng quen thuộc với dân ta từ trước tới nay. Từ xa xưa dân ta đã biết trồng dâu nuôi tằm; dệt lụa. Lá dâu từ xưa đến nay được dân ta biết đến với công dụng là thức ăn chăn nuôi; ít hoặc không ai biết đến lá dâu còn là một vị thuốc chưa bệnh. Tất cả các bộ phận trêm cây dâu đều có thể sử dụng được với những mục đích khác nhau; lá để chăn nuôi; quả có thể ngâm siro uống; thân và rễ có thể làm củi nấu. Vậy trong Đông y lá dâu tằm có tác dụng như thế nào?

Tác dụng của tang diệp

Cây dâu còn có tên gọi khác là tang diệp. Loại cây này rất thích hợp được trồng và phát triển ở nhiệt độ 25-32 độ C đặc biệt là khu vực Châu Á. Cây dâu thuộc loại thân gỗ; thẳng đứng; quả có vị hơi chua nưng khi chín lại rất ngọt. Lá dâu có chứa các vitamin và hợp chất có tính hàn rất tốt trong việc điều trị các bệnh liên quan đến hô hấp. Cụ thể trong lá dâu có các hợp chất gelatin; carotene, tannin; sinh tố C, B1, B2; cholin, adenin, trigonellin; các loại đường fructose, saccharose, glucose; acid folic, purine glutamic, glutathione; các nguyên tố: Cu, Zn, B.

Tác dụng của dâu tằm

Theo Đông y, lá dâu ăn có vị đắng ngọt, tính hàn; vào phế và can. Tác dụng giúp phát tán phong nhiệt; thanh phế chỉ khái, thanh can minh mục. Trị cảm mạo phong nhiệt, đau đầu; đau mắt đỏ, viêm khí phế quản; ho khan ít đờm, khát nước khô miệng. Liều dùng và cách dùng: 6-15g; có thể nấu, hãm, sắc…

Những bài thuốc kết hợp với tang diệp

Tán nhiệt, giải biểu

Trị cảm mạo phong nhiệt mới phát, miệng khát; rêu lưỡi hơi vàng hoặc ho do phong ôn. Dùng bài: tang diệp 12g, cúc hoa 12g, liên kiều 12g; bạc hà 4g, cam thảo 4g, hạnh nhân 12g; cát cánh 8g, lô căn 20g. Sắc uống.

Mát phổi, dịu ho

Trị ho do phong nhiệt, biểu hiện đờm vàng đặc hoặc ho khan không đờm; hạ huyết áp

Bài 1 – Thang tang hạnh: tang diệp 8g, hạnh nhân 12g; bối mẫu 8g, đậu xị 4g, chi tử bì 8g;lê bì 8g, sa sâm 8g. Sắc lấy nước uống giúp điều trị ho khan đầu mùa; đau đầu.

Lá dâu tằm

Bài 2: tang diệp 12g, cúc hoa 12g; liên kiều 12g, bạc hà 4g; cam thảo 4g, hạnh nhân 12g; cát cánh 8g, lô căn 20g. Sắc uống.

Hạ huyết áp: tang diệp 20g, tang chi 20g, sung úy tử 20g. Các vị cho vào nồi, đổ 1.000ml nước, sắc lấy 600ml; ngâm rửa chân 30-40 phút trước khi đi ngủ.

Mát gan, sáng mắt

Trị chứng phong nhiệt ở kinh can, mắt đỏ sưng đau.

Bài 1: tang diệp 63g, mang tiêu 12g. Sắc lá dâu trước lấy 500ml nước, bỏ bã; hòa tan mang tiêu, rửa mắt khi còn ấm. Trị đau mắt hột; đau mắt, ngứa mắt.

Bài 2: tang diệp 12g, cúc hoa 12g, thảo quyết minh 8g. Sắc uống. Trị viêm màng tiếp hợp, mắt đỏ sưng đau.

Cách chế biến tang diệp thành các món ăn bổ dưỡng

Trà tang diệp tốt cho người bị đau đầu; hoa mắt chóng mặt: tang diệp 9g, cúc hoa 9g, kỷ tử 9g, quyết minh tử 6g. Tất cả pha nước sôi uống thay trà.

Siro dâu tằm

Trị cảm mạo phong nhiệt: tang diệp 10g, cúc hoa 10g, bạc hà 10g, cam thảo 10g. Tất cả cho vào ấm, đổ nước sôi pha hãm uống thay nước trà.

Trị cảm mạo; ho khan; người bị sốt: tang diệp 6g, cúc hoa 6g, đạm trúc diệp 30g, bạch mao căn 30g, bạc hà 4g. Cho tất cả vào hãm thành trà và uống thay nước sôi.

Phổi lợn hầm tang diệp huyền sâm: tang diệp 15g, huyền sâm 20g, phổi lợn 250g. Tang diệp, huyền sâm gói trong vải xô, phổi lợn rửa sạch thái lát. Đem hầm các nguyên liệu thật kỹ và nêm nếm gia vị vừa ăn. Dùng liên tục 5-10 ngày để có kết quả tốt nhất. Món này tốt cho người viêm tắc tuyến lệ gây viêm khô kết mạc mắt.

Cháo tang diệp cúc hoa: tang diệp 10g, cúc hoa 12g, đậu xị 10g, gạo tẻ 60g. Đun các dược liệu để lấy nước đầu của các loại dược liệu; rồi sau đó cho nước với gạo vào ninh thành cháo cho vừa ăn. Dùng tốt cho người đau nhức vùng mắt do viêm kết mạc, đau dây thần kinh số V do chấn thương vùng mặt.

Kiêng kỵ: Không dùng tang diệp khi ban sởi đã mọc lên.

Nguồn: suckhoedoisong.vn

Xem thêm:

Hoa ngâu, vị thuốc quý trong y học cổ truyền

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *