Đương quy là một loại cây thân rễ bắt nguồn từ Nhật Bản. Rễ của cây có chứa nhiều tinh dầu là vị thuốc tốt trong việc hỗ trợ và điều trị bệnh thiếu máu. Vị thuốc này thì ít được sử dụng trong cuộc sống hằng ngày; mà chỉ những người làm nghề mới biết hết tác dụng của chúng. Tuy nhiên vị thuốc này lại có rất nhiều công dụng trong việc hỗ trợ điều trị các căn bệnh khác nhau. Khi kết hợp với việc chế biến thức hơn thì đương quy trở thành một thực phẩm thơn ngon và bổ dưỡng. Nếu bạn chưa biết tác dụng của vị thảo dược này thì thật là uổng phí. Hãy theo dõi bài viết dưới đây để biết hết tác dụng thần kì của vị thuốc này.
Tìm hiểu về thành phần và tác dụng của đương quy
Đương quy có một tên gọi khác là xuyên quy; thuộc họ Hoa tán (Apiaceae). Loại cây này có chứa tinh dầu, coumarin, đường saccharose, acid amin, polyacetylen, sterol… rất tốt trong việc chưa bệnh. Xuyên quy vị ngọt cay, tính ôn; vào kinh tâm, can và tỳ. Cây có tác dụng bổ huyết, hoạt huyết; giúp điều kinh chỉ thống, nhuận tràng thông tiện. Vị thuốc này rất tốt trong các trường hợp thiếu máu; bệnh nhân hay đau đầu chóng mặt; xây sẩm choáng váng, hồi hộp; tim đập nhanh; kinh nguyệt không đều, thống kinh. Các bệnh liên quan đến xương khớp như phong thấp, đau bụng do tỳ vị hư hàn, đau nhức sưng nề; lở ngứa. Xuyên quy là vị thuốc tốt cho người cao tuổi và phụ nữ sau sinh bị táo bón. Liều dùng cách dùng: ngày dùng 10 – 20g; bằng cách nấu, sắc, ướp, ngâm rượu…
Các bài thuốc từ đương quy
Nhuận táo thông tiện
Bài thuộc được sử dụng rất hiệu quả trong trường hợp khó tiêu; bị táo bón; giúp nhuận tràng:
Bài 1: đương quy (sao với dầu vừng): 40g, sắc uống.
Bài 2 – Hoàn Đương quy: quy vĩ 20g, đại hoàng 20g; đào nhân 63g, ma nhân 63g, khương hoạt 20g. Tất cả nghiền thành bột mịn; luyện với mật làm hoàn. Ngày 2 lần, mỗi lần 8g, chiêu với nước.
Bổ huyết điều kinh:
Giúp điều trị tình trạng kinh nguyệt không đều ở phụ nữ, trứng đau bụng kinh; huyết hư kinh bế. Áp dụng 1 trong 2 bài thuốc sau đây:
Bài 1: Cao Đương quy: cao long đương quy tỷ lệ 1/1. Ngày uống 2 – 3 lần, mỗi lần 2 – 3ml.
Bài 2: Thang tứ vật: thục địa 20g, đương quy 12g, bạch thược 12g, xuyên khung 6g. Sắc uống.
Tán ứ giảm đau
Thang phục nguyên hoạt huyết: sài hồ 20g; thiên hoa phấn 12g, đương quy 12g, hồng hoa 8g; xuyên sơn giáp 8g, cam thảo 4g; đại hoàng 12g, đào nhân 12g. Sắc uống. Trị các chứng té ngã sưng đau; ứ huyết, đau buốt hai bên sườn.
Hoạt lạc hiệu linh đơn: đan sâm 20g, đương quy 12g, nhũ hương 6g, một dược 6g. Sắc uống. Trị các chứng tim, bụng đau do huyết ứ khí trệ.
Công thức chế biến thức ăn từ đương quy
Nước sắc đương qui – hoàng liên: đương qui 16g; hoàng liên 3g đập vụn, ngâm rượu. Sau 25 – 30 phút đem tất cả đun sôi cho uống. Dùng cho người bệnh đau mắt do tăng nhãn áp (thiên đầu thống).
Đương qui tứ vị: đương qui 12 – 16g, thục địa 12g, long nhãn 9g, đại táo 30g, nước lượng thích hợp, đun nhỏ lửa. Gạn nước uống 2 – 3 lần trong ngày. Dùng tốt cho người bị đau đầu hoa mắt, chóng mặt, mỏi mệt, da xanh tái, hồi hộp mất ngủ, phụ nữ kinh nguyệt không đều.
Canh đương qui thịt dê: đương qui 15g; hoàng kỳ 45g; đảng sâm 30g, thịt dê 400g. Cho các dược liệu vào một túi vải rồi nấu cùng thịt dê. Khi dê chín thì bỏ túi thuốc ra rồi nêm gia vị cho vừa miệng. Ăn mỗi ngày 2 lần tốt cho người bị suy nhược; sau khi bị bênh lâu ngày cơ thể suy kiệt, hồi hộp đánh trống ngực, ăn kém.
Đương qui hầm gà: đương qui 30g, gà mái 1 con (làm sạch chặt khúc). Cho gà và các gia vị vào nồi kín đun từ 2- 3 giờ. Món ăn này giúp điều trị tình trạng kinh nguyệt không đều ở phụ nữ; hay bị chóng mặt.
Đương qui hầm rượu: dùng cho người bị đau đầu dữ dội: đương qui 30g; rượu lượng thích hợp; đun sôi nhỏ lửa trong 15 phút, cho uống.
Kiêng kỵ: Người có chứng tỳ thấp, tiêu chảy, nóng sốt (lao đang tiến triển, u thượng thận, bướu độc giáp trạng) thì không được dùng.
Nguồn: suckhoedoisong.vn
Xem thêm: