Cây Thuốc Quanh Ta, Y Học Cổ Truyền

Bạch truật – vị thuốc Đông y giúp kiện tỳ, an thai

Bạch truật là một vị thuốc quý bắt nguồn từ Đông y Trung Quốc. Đây là loại cây thân rễ và có tác dụng rất tốt trong việc chữa bệnh. Đây là loại cây sống lâu năm; phát triển mạnh ở dưới rễ giống như đinh năng. Thân thẳng đứng và hướng lên trên; củ thường có vỏ màu nâu; thân cây thường không quá cao chỉ từ 40-50 cm. Loại cây được xem xem như một vị thuốc vô cùng quý giá giúp kiện tì và đặc biệt đối với bà bầu thì loại cây này còn giúp an thai.

Rễ của cây là bộ phận chính dùng để làm thuốc chưa bệnh. Trong bạch truật có chưa các dưỡng chất; khi sử dụng kết hợp với các vị dược liệu khác giúp tăng sức bền của người bệnh; tăng khả năng đào thải; giúp bảo vệ gan. Đồng thời loại cây này còn có tác dụng chống viêm loét; lợi tiểu; chống đông máu và giảm tình trạng u bướu. Đối với những bệnh nhân bị mắc chứng hạ huyết áp hay giảm đường huyết thì vị thuốc này sẽ giúp cải thiện tình trạng đó. Theo như Đông y thì vị thuốc nàu có vị hơi đắng, xen lẫn vào đó là vị ngọt; và có tính ôn. Về thành phần hoạt chất, cây có các hợp chất sterol, tinh dầu, sinh tố A…  Có tác dụng bổ khí, kiện tỳ, táo thấp, lợi thủy, chỉ hãn, an thai. Trị chứng tỳ vị khí hư, thủy thũng, đàm ẩm, khí hư tự hãn và an thai. Liều dùng: 6 – 12g. Nếu dùng chữa táo thấp thì để sống, dùng để bổ tỳ vị thì phải sao tẩm.

Tác dụng làm thuốc chưa bệnh

Cố biểu, chỉ hãn:

Bài 1: Thuốc sắc bạch truật: bạch truật 12g; hoàng kỳ 12g, phù tiểu mạch 20g. Sắc uống ngày 1 thang. Trị chứng tim hồi hộp; lo âu, tự ra mồ hôi.

Bài 2: Thuốc bột bạch truật: bạch thuật 12g; phòng phong 12g, mẫu lệ 24g. Sắc uống ngày 1 thang hoặc tán thành bột; mỗi lần uống 12g, chiêu với nước đun sôi nguội. Trị chứng tỳ hư, tự ra mồ hôi; người mỏi mệt, hơi thở ngắn.

Kiện tỳ, cầm tiêu chảy:

Bài 1: Thang lý trung: đảng sâm 12g, sinh khương 8g; bạch truật 12g, cam thảo 4g. Sắc uống. Giúp điều trị bệnh kém ăn; đại tiện lỏng; người hay mệt mỏi.

Bài 2: Bột sâm truật: đảng sâm 12g, bạch truật 12g; phục linh 12g, ý dĩ 12g; liên nhục 12g, nhục đậu khấu 12g; kha tử 12g, trần bì 12g, sơn tra 8g; thần khúc 8g, mộc hương 4g; sa nhân 4g, cam thảo 4g. Có thể tán thành bột hòa nước uống hoặc sắc mỗi ngày 1 thang.

Tác dụng của bạch truật

Kiện vị tiêu thực (làm khoẻ dạ dày, dễ tiêu hoá): dùng Thang chỉ truật; bạch truật (sao) 12g, chỉ thực 6g. Sắc uống ngày 1 thang hoặc tán bột làm viên hoàn. Mỗi lần uống 8g, ngày uống 2 – 3 lần; chiêu với nước cơm. Trị tỳ, vị đều hư nhược; tiêu hoá không tốt, không muốn ăn uống.

Lợi niệu tiêu thũng:

Bài 1: Thang linh quế truật cam: phục linh 12g, quế chi 8g, bạch truật 8g, cam thảo 8g. Sắc uống ngày 1 thang. Trị các chứng tỳ hư, ho hen có đờm, tim đập nhanh, mắt mờ.

Củ cây bạch truật

Bài 2: Bột toàn sinh bạch truật: bạch thuật 12g, đại phúc bì 12g, gừng tươi 12g, ngũ gia bì 12g, địa cốt bì 12g, phục linh bì 20g. Sắc uống. Trị phù nề toàn thân, phụ nữ có thai bị phù.

Thuốc an thai

Bài 1: Đương quy tán: bạch thuật 32g, đương quy 64g; hoàng cầm 64g, bạch thược 64g, xuyên khung 64g. Các vị sấy khô, tán bột. Ngày uống 8 – 12g, uống với rượu loãng. Dùng cho phụ nữ có thai mà huyết kém, thai nhiệt không yên.

Bài 2: Thái sơn bàn thạch thang: nhân sâm 5g, đương quy 8g, hoàng cầm 5g, xuyên khung 4g, thục địa 10g, chích thảo 4g, hoàng kỳ 15g, tục đoạn 5g, bạch truật 10g, thược dược 6g, sa nhân 4g, nhu mễ 5g. Sắc uống ngày 1 thang. Công dụng: ích khí kiện tỳ, dưỡng huyết an thai.

Cách chế biến thành các món ăn bổ dưỡng

Dùng cho trẻ em hay bị chảy bọt rãi

Nước hồ bạch truật: sinh bạch truật 10g giã nhỏ, chưng trên bếp nhỏ lửa với một chút nước cơm và nước trắng. Ngày dùng đều đặn 3 lần

Bánh khảo bạch truật cho trẻ nhỏ kém ăn; người bị suy nhược: sinh bạch truật 250g nghiền nhỏ; rang chín, đại táo 250g (đồ chín bỏ hạt); bột gạo (hoặc bột mì) 500g; thêm nước giã trộn thành 10 cái bánh; hấp chín. Ăn điểm tâm ngày 1 – 2 cái.

Trị hội chứng lỵ mạn tính

Dùng cao lỏng bạch truật: bạch thuật 300g sắc lấy nước; bỏ bã, cô đặc thành cao lỏng (tỷ lệ 1/1). Pha 2-3 thìa với một chút nước ấm, ít đường; ngày uống 3 lần sáng – trưa – tối.

Cháo bạch truật

Trị tiêu chảy, đầy bụng chán ăn

Cháo bạch truật vỏ quất: bạch truật 24g; vỏ quất 14g, gạo tẻ 100g. Bạch thuật, vỏ quất sắc lấy nước bỏ bã. Gạo vo sạch nấu cháo; cháo chín cho nước sắc dược liệu vào; đun sôi, có thể thêm đường hoặc muối và gia vị. Ăn khi đói.

Trị phụ nữ đau bụng đầy tức trướng hơi từng cơn

Cháo lòng lợn bạch truật: bạch thuật 40g; cau 1 quả, gừng nướng 40g; ruột lợn 1 đoạn, gạo tẻ 60g. Ruột lợn làm sạch, thái đoạn; các dược liệu thái lát, đập giập sắc lấy nước, bỏ bã. Gạo vo sạch nấu cháo với lòng lợn; khi cháo chín nhừ cho nước sắc thuốc vào, thêm gia vị đun sôi. Nên ăn khi đói để có tác dụng tốt nhất.

Dùng cho phụ nữ bị suy nhược, có thai dọa sẩy

Cháo nếp sâm kỳ truật táo: bạch truật 12g, đảng sâm 12g; hoàng kỳ 30g, đại táo 14g, gạo nếp 50g. Sắc 4 vị thuốc lấy nước bỏ bã. Gạo vo sạch nấu cháo; cháo chín cho nước thuốc vào vào đun sôi lại trong vài phút. Ăn ngày 2 lần sáng, chiều.

Kiêng kỵ: Người có chứng âm hư hoả vượng không dùng.

Nguồn: suckhoedoisong.vn

Xem thêm:

Đu đủ – món ăn bổ dưỡng, đẹp người, mịn da

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.